Tối đa hóa con đường tạo năng w88 is trong dạ cỏ để đáp ứng với sự ức chế khí mê-tan
| Ngày bắt đầu dự án: | 01 tháng 7 năm 2013 |
| Ngày kết thúc dự án: | 07 tháng 3 năm 2017 |
| Ngày xuất bản: | 04 tháng 10 năm 2016 |
| Trạng thái dự án: | Đã hoàn thành |
| Loài vật nuôi: | Cừu, Thịt cừu, Bò ăn cỏ, Bò ăn ngũ cốc |
| Các khu vực liên quan: | Quốc gia |
|
Tải xuống báo cáo
|
|
Tóm tắt
Methane thể hiện sự mất mát năng w88 is trực tiếp có thể được sử dụng để tăng sản w88 is nếu năng w88 is được chuyển hướng thành tăng trọng w88 is sống. Quản lý việc sản xuất hydro và metan trong dạ cỏ là một yếu tố quan trọng cần được xem xét khi phát triển các chiến lược nhằm giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao hiệu quả sử dụng năng w88 is từ thức ăn. Dự án này đã thực hiện các nghiên cứu trên gia súc sử dụng chất ức chế methanogen cụ thể (chloroform trong ma trận cyclodextrin) để phân tích tác động đến việc sản xuất khí mê-tan, dòng hydro chuyển hóa và các phản ứng tiếp theo trong quá trình sản xuất axit béo chuỗi ngắn (SCFA), các chất chuyển hóa và cấu trúc cộng đồng vi khuẩn dạ cỏ.
Thí nghiệm in vivo đầu tiên sử dụng ba mức chloroform-CD (liều thấp, trung bình và cao) và hai chế độ ăn (cỏ khô và thức ăn thô xanh:chế độ ăn đậm đặc), cho thấy w88 is khí mê-tan giảm dần khi tăng liều chloroform trên cả hai chế độ ăn. Ngược lại, khí hydro bị thải ra bởi động vật được xử lý tăng lên khi w88 is khí mê-tan sản xuất giảm, với w88 is hydro bị mất nhiều nhất xảy ra ở động vật được bổ sung chế độ ăn cỏ khô/thức ăn đậm đặc. Các thông số lên men dạ cỏ cho thấy sự thay đổi trong quá trình lên men theo hướng sản xuất nhiều axit propionic hơn trong dạ cỏ của động vật nhận được chloroform với cả hai chế độ ăn. Liên quan đến cộng đồng vi sinh vật dạ cỏ, có sự suy giảm về số w88 is tương đối của một số loài methanogen (ví dụ Methanobrevibacter) khi w88 is metan giảm và sự gia tăng của các loài Prevotella. Các sơ đồ PCoA của cộng đồng vi sinh vật cho thấy các mẫu từ động vật được xử lý bằng cloroform được nhóm riêng biệt với các mẫu đối chứng, cho thấy phản ứng với liều w88 is.
Các kết quả quan sát được phù hợp với các nghiên cứu trước đây sử dụng bromochloromethane làm hợp chất chống vi khuẩn ở động vật nhai lại nhỏ (Mitsumori và cộng sự, 2012). Do đó, các chiến lược ăn kiêng đã được thử nghiệm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ w88 is hydro dư thừa này nhằm cải thiện việc cung cấp năng w88 is cho động vật.
Thử nghiệm in vivo thứ hai nhằm xác định các chất bổ sung trong chế độ ăn uống/phương pháp xử lý vi sinh vật giúp chuyển w88 is hydro dư thừa trong dạ cỏ thành các sản phẩm mang lại năng w88 is đã được hoàn thành vào năm 2014. Tám con bò đực có lỗ rò được cho ăn chế độ ăn đậm đặc có khả năng lên men cao với tỷ lệ 60:40 cỏ khô:cô đặc. Cloroform trong nền cyclodextrin được cung cấp dần dần cho động vật, sau 21 ngày điều trị, 4 con vật được bổ sung phloroglucinol + chloroform trong 16 ngày, trong khi những con còn lại nhận được cùng một liều chloroform. Sau thời gian loại bỏ 10 ngày (đối với phloroglucinol), 4 con vật được tiêm vi khuẩn axetogen + chloroform vào dạ cỏ trong 5 ngày, trong khi những con còn lại nhận được cùng một liều chloroform.
Sản w88 is khí metan (g) trên mỗi kg DMI đã giảm và w88 is hydro thải ra tăng lên khi sử dụng liều cloroform như mong đợi. Sự khác biệt đáng kể đã được quan sát thấy ở những động vật được điều trị bằng phloroglucinol + chloroform so với nhóm đối chứng dương tính chỉ nhận được chloroform. Sản w88 is hydro (g) trên mỗi kg DMI đã giảm đáng kể ở nhóm phloroglucinol so với nhóm chloroform. Các thông số lên men dạ cỏ cho thấy sự thay đổi theo hướng sản xuất nhiều axit axetic hơn trong dạ cỏ của động vật được xử lý bằng phloroglucinol + chloroform.
Những kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây sử dụng phloroglucinol ở động vật nhai lại, cho thấy nồng độ axit axetic tăng lên (Tsai và Jones, 1975, Krumholz và Bryant, 1986, Murdiati và cộng sự, 1992). Sự gia tăng đó cho thấy sự chuyển hướng của w88 is hydro dư thừa trong dạ cỏ sang sản xuất axit axetic bằng quá trình khử hydroxyl hóa các hợp chất phenolic. Liên quan đến cộng đồng vi sinh vật dạ cỏ, OTU được gán cho chi Coprococcus đã tăng lên tích cực nhờ xử lý bằng phloroglucinol.
Thêm thông tin
| Người quản lý dự án: | Tom Davison |
| Nhà nghiên cứu sơ cấp: | CSIRO |

