Tóm tắt
Các hình thức quy trình chăn nuôi phẫu thuật khác nhau là cần thiết ở cừu theo phương pháp chăn nuôi tốt. Phúc lợi động vật, đặc biệt là quản lý cơn đau, tuân theo các quy trình chăn nuôi bằng phẫu thuật đã phát triển thành một vấn đề chính trị có thể ảnh hưởng đến ngành công nghiệp thịt cừu và len cừu của Úc. Trong khi các công nghệ thay thế được phát triển để giảm thiểu các thủ tục xâm lấn, thì sẽ luôn cần có liệu pháp điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) ở cừu và hiện tại, không có NSAID nào được đăng ký tại Úc để sử dụng cho loài này. Bất kỳ việc sử dụng NSAID nào ở cừu đều là 'không có nhãn'. Vấn đề nữa là liệu pháp NSAID hiện được thực hiện bằng đường tiêm. Đây là điều không mong muốn xét từ góc độ giảm thiểu rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại trang trại.
w88 com, một dẫn xuất oxicam, là chất ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc và NSAID mạnh. Nó được sử dụng làm thuốc thú y cho chó, mèo, gia súc, lợn và ngựa dưới dạng dung dịch tiêm hoặc hỗn dịch uống.
Sử dụng thuốc có công thức đặc biệt qua đường miệng có thể giúp hấp thu nhanh chóng. So sánh khả dụng sinh học của các công thức w88 com đường uống và đường ngậm được sử dụng cho cừu cho thấy nồng độ w88 com trong huyết thanh cao được phát hiện trong vòng 8 phút sau khi dùng liều qua đường má. Các mức này gần đúng với mức trị liệu được báo cáo ở các loài khác.
Cần có một nghiên cứu về mức độ suy giảm dư lượng để thiết lập thời hạn cách ly thịt (WHP) và khoảng thời gian giết mổ xuất khẩu (ESI) nhằm đáp ứng các yêu cầu đăng ký sản phẩm. Nghiên cứu GLP (Thực hành phòng thí nghiệm tốt) được mô tả trong báo cáo này đã xác định đặc điểm suy giảm cặn mô w88 com ở cừu sau khi tiêm công thức w88 com vào miệng (10 mg w88 com/mL) ở mức liều tối đa được đề xuất là 1 mg w88 com cho mỗi kg thể trọng.
Nghiên cứu này tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế như Chuỗi bài về Nguyên tắc thực hành phòng thí nghiệm tốt và giám sát tuân thủ của OECD; APVMA RGL23 và VICH GL1 và GL49.
Bốn mươi con cừu được phân ngẫu nhiên vào 8 nhóm (sáu nhóm 6 con và hai nhóm 2 con) Một trong các nhóm 2 con đóng vai trò là nhóm đối chứng chưa được xử lý, nhóm còn lại chứa các con dự phòng đã được xử lý. Cừu được điều trị bằng công thức thử nghiệm theo thể trọng của từng cá thể với liều lượng 1 mg w88 com/kg thể trọng và bị giết theo các khoảng thời gian xác định trước. Sau khi an tử, các mẫu mô cơ, gan, thận, mỡ quanh thận và cơ cắn (bên điều trị) đã được thu thập, xử lý, đông lạnh và gửi đi phân tích.
Phân tích w88 com trong mô trứng được thực hiện bằng phương pháp sắc ký lỏng đã được xác nhận – phương pháp khối phổ song song (LC/MS/MS). Việc chuẩn bị mẫu dựa trên quá trình thủy phân axit trước khi trung hòa. Sau khi thêm chất chuẩn nội và chiết vào dung môi hữu cơ bằng cách phân chia chất lỏng-lỏng do muối tạo ra, các mẫu được phân tích bằng LC/MS/MS.
Phương pháp phân tích có giới hạn định lượng (LOQ) được xác nhận là 5,0 µg/kg. Giới hạn phát hiện (LOD) lần lượt là 1,08 µg/kg, 1,26 µg/kg1,29 µg/kg, 1,29 µg/kg và 1,76 µg/kg đối với gan, thận, cơ, cơ cắn và mỡ quanh thận. Kết quả cho thấy không phát hiện được dư lượng w88 com trong bất kỳ nền mô nào từ (và bao gồm cả) Ngày thứ 10 trở đi sau điều trị.