Đánh giá việc phân bổ diện tích link vao w88 mát khác nhau cho gia súc trong chuồng vỗ béo (Giai đoạn e 2)
| Ngày bắt đầu dự án: | 15 tháng 6 năm 2007 |
| Ngày kết thúc dự án: | 30 tháng 6 năm 2009 |
| Ngày xuất bản: | 01 tháng 12 năm 2008 |
| Trạng thái dự án: | Đã hoàn thành |
| Loài vật nuôi: | Bò ăn ngũ cốc |
| Các khu vực liên quan: | Quốc gia |
|
Tải xuống báo cáo
|
|
Tóm tắt
Nghiên cứu này báo cáo kết quả của nghiên cứu thứ hai trong số hai nghiên cứu được thực hiện để kiểm tra tác động của việc cung cấp link vao w88 mát đối với các loại gia súc nuôi vỗ béo khác nhau.
Mục tiêu của dự án này là:
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng link vao w88 râm cho gia súc trong chuồng vỗ béo bằng cách: (i) nghiên cứu tác động của việc cung cấp nhiều diện tích link vao w88 mát khác nhau (m2/con) đối với năng suất và phúc lợi của gia súc trong chuồng vỗ béo và (ii) phát triển các khuyến nghị chắc chắn về lượng link vao w88 râm cần thiết để đạt được kết quả mong muốn về phúc lợi động vật cũng như lợi ích sản xuất nếu chúng tồn tại theo cách hiệu quả về mặt chi phí và
- Đưa ra đề xuất, dựa trên kết quả nghiên cứu, về những thay đổi cần thiết đối với ngưỡng cho các vùng link vao w88 râm khác nhau được sử dụng trong Chương trình phân tích rủi ro (RAP).
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 13 tháng 9 năm 2007 đến ngày 13 tháng 3 năm 2008 sử dụng 126 con Angus (335 ± 24 kg khi cảm ứng vào ngày 17 tháng 9 năm 2007). Đàn bò được cho ăn trong 182 ngày. Bốn khu vực có link vao w88 râm được sử dụng: 0,0, 2,0, 3,3 và 4,7 m2/con (vùng link vao w88 râm biểu thị lượng link vao w88 râm có được lúc 12 giờ (EST). Giai đoạn thu thập dữ liệu là từ ngày 1 tháng 11 năm 2007 đến ngày 13 tháng 3 năm 2008 (134 ngày; NB: dữ liệu về thức ăn và nước được thu thập từ ngày 1).
Những phát hiện chính
Tóm tắt khí hậu
Năm sự kiện tải nhiệt lớn xảy ra trong thời gian thu thập dữ liệu của nghiên cứu (ngày 1 tháng 11 năm 2007 – ngày 13 tháng 3 năm 2008), chủ yếu là do độ ẩm cao. Trong thời gian này lượng mưa được ghi nhận là 64 ngày. Phần lớn lượng mưa rơi vào tháng 2 (237,1 mm; 16 ngày mưa) và đặc trưng bởi thỉnh thoảng có bão cục bộ và mưa trên diện rộng. Lượng mưa tháng 2 cao hơn 105 mm so với mức trung bình dài hạn. Lượng mưa trong các tháng còn lại gần bằng mức trung bình dài hạn. Trong thời gian nghiên cứu, nhiệt độ tối đa trung bình hàng tháng do Cục Khí tượng báo cáo thấp hơn một chút so với mức trung bình dài hạn của khu vực Gatton. Dựa trên mức trung bình khí hậu dài hạn (1913 – 2007) của Gatton, số ngày trung bình vượt quá 30oC trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 13 tháng 3 là 79 ngày. Trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 11 năm 2007 đến ngày 13 tháng 3 năm 2008, tối đa là 30oC được ghi nhận trong 43 ngày và vượt quá 35oC trong bốn ngày. Nhiệt độ môi trường cao nhất được ghi nhận là: Tháng 11 (37,4oC), tháng 12 (33.1oC), tháng 1 (32,6oC), tháng 2 (38,4oC) và tháng 3 (29,1oC; chỉ 13 ngày). Nhìn chung, nhiệt độ trung bình tối đa trong tháng 11 là -1,7oC dưới mức trung bình, tháng 12 -2,2oC dưới mức trung bình, tháng 1 -3,1oC dưới mức trung bình, tháng 2 -1,7oC dưới mức trung bình và tháng 3 -1,4oC dưới mức trung bình (chỉ 13 ngày). Chỉ dựa vào nhiệt độ môi trường thì thời kỳ mùa hè ôn hòa với một vài ngày nắng nóng ngắt quãng.
HLI và AHLU
HLI: HLI tối đa < 86 xảy ra vào 16 trong số 134 ngày dữ liệu được thu thập và HLI>86 trong 86 ngày. Trong 86 ngày, HLI tối đa >90 trong 82 ngày, >96 trong 45 ngày, >100 trong 32 ngày và >110 trong 3 ngày. HLI tối thiểu là dưới 60 đơn vị trong 34/134 ngày.
AHLU: Gia súc được che link vao w88 ~ AHLU cho gia súc được che link vao w88 lớn hơn 0 và nhỏ hơn 10 trong 34 ngày; là từ 10 đến 25 trong 9 ngày; từ 25 đến 50 trong 14 ngày; từ 50 đến 100 trong 9 ngày; và vượt quá 100 trong 3 ngày. AHLU cao nhất được ghi nhận ở các ô có link vao w88 mờ là 127,6. Có 3 đợt nắng nóng kéo dài trong quá trình nghiên cứu. AHLU: Gia súc không được che link vao w88 ~ AHLU của gia súc không được che link vao w88 lớn hơn 0 và nhỏ hơn 10 trong 29 ngày; từ 10 đến dưới 25 trong 16 ngày; là từ 25 đến 50 trong 20 ngày; là từ 50 đến 100 trong 16 ngày; và lớn hơn 100 trong 16 ngày. AHLU cao nhất được ghi nhận ở các chuồng không có link vao w88 râm là 294,1. Có 5 đợt nắng nóng kéo dài trong quá trình nghiên cứu, kéo dài từ 2 – 6 ngày.
Điểm thở hổn hển
Điểm thở hổn hển (PS) được sử dụng làm chỉ số về mức độ căng thẳng do các điều kiện khí hậu gây ra cho vật nuôi được đo bằng HLI. Điểm thở hổn hển tương tự nhau giữa các phương pháp điều trị trong điều kiện mát mẻ, vừa phải và nóng. Khi các điều kiện được phân loại là rất nóng (HLI 86 – 95) hoặc cực đoan (HLI >95), người ta thấy sự khác biệt. Trong điều kiện rất nóng, điểm thở hổn hển trung bình là cao nhất (P < 0,001) ở gia súc không có link vao w88 râm. PS trung bình (MPS) lớn hơn 1,2 là biểu hiện của tải nhiệt quá mức và mức độ căng thẳng cao (Gaughan và cộng sự 2008). MPS của gia súc trong chuồng không có link vao w88 râm là 2,14 khi HLI × AHLU được phân loại là cực đoan. Trong cùng một phân loại, MPS của bò được che link vao w88 thấp hơn (P < 0,001) ở mức 1,97, 1,92 và 1,82 tương ứng cho 2,0, 3,3 và 4,7 m2.
Thông số máu
Nồng độ creatine kinase có thể là một chỉ báo hữu ích về tình trạng phúc lợi. Tiếp xúc với căng thẳng (thể chất hoặc bệnh tật) thường dẫn đến tổn thương mô ở động vật. Khi điều này xảy ra sẽ có những thay đổi trong hoạt động của enzym huyết thanh. Nồng độ creatine kinase (CK) trong máu có liên quan đến tổn thương cơ. Trong nghiên cứu hiện tại, mức CK cao nhất (P<0,01) ở bò không được che link vao w88 (365,3 U/L). Giá trị ở bò được che link vao w88 là tương tự nhau ở các nghiệm thức (134,7 – 154,7 U/L).
Hiệu suất gia súc
Không có sự khác biệt giữa các phương pháp điều trị (P<0,05) đối với trọng lượng sống khi bắt đầu nghiên cứu (Bảng 5). Khi hoàn thành nghiên cứu, gia súc có diện tích 4,7 m2 nặng nhất (P<0,05) ở mức 622,3 kg. Bò được tiếp xúc với link vao w88 râm 4,7 m2 có ADG (P<0,01) tốt nhất (1,62 kg/ngày). Không có sự khác biệt (P>0,05) giữa các nhóm xử lý 0, 2,0 và 3,3 m2.
Không có sự khác biệt trong xử lý về điểm vân mỡ, trọng lượng thân thịt tiêu chuẩn nóng, độ dày mỡ P8, màu mỡ hoặc màu thịt. Tuy nhiên, bò được tiếp xúc với link vao w88 râm rộng 4,7m2 có tỷ lệ thay băng thấp hơn (P<0,05) so với 3 nghiệm thức còn lại. Nguyên nhân của sự khác biệt về tỷ lệ mặc quần áo vẫn chưa được biết. Không có sự khác biệt về giá trị thân thịt giữa các phương pháp điều trị.
Thông tin thêm
| Email liên hệ: | reports@mla.com.au |
| Nhà nghiên cứu sơ cấp: | Đại học Queensland |

