Quay lạiR&D chính

w88 is - Đánh giá dự án w88 is để xác định các yếu tố thành công khi áp dụng

Ngày bắt đầu dự án: 15 tháng 1 năm 2006
Ngày kết thúc dự án: 18 tháng 7 năm 2007
Ngày xuất bản: 01 tháng 9 năm 2006
Trạng thái dự án: Đã hoàn thành
Loài vật nuôi: Cừu non
Các khu vực liên quan: Quốc gia
Tải xuống báo cáo

Tóm tắt

Thiếu thông tin về năng suất của giống Merino có giá trị di truyền khác nhau để sản xuất len ​​và w88 is trong các môi trường tương phản. Một số bằng chứng trong tài liệu cho thấy việc quản lý cừu cái Merino để duy trì tình trạng cơ thể tốt trong thời kỳ mang thai giúp tăng cường khả năng sống sót của cừu con cũng như năng suất sinh trưởng và sản xuất len ​​sau đó. 


 Mục đích của dự án này là kiểm tra hai giả thuyết: 

rằng thế hệ con cháu của đực giống Merino có kiểu gen len và w88 is khác nhau sẽ hoạt động khác nhau trong hai môi trường tương phản  

rằng việc quản lý chính w88 is cừu cái Merino đang mang thai để duy trì trọng lượng cơ thể mẹ sẽ nâng cao hiệu suất sống sót và tăng trưởng của cừu con trong hai môi trường tương phản 



Những con cừu cái Merino cơ bản được sử dụng nặng hơn 37% với loại len rộng hơn ở Turretfield so với Chiswick. Nhìn chung, việc quản lý chính w88 is cừu cái trong thời kỳ mang thai ở năm thứ nhất ít ảnh hưởng đến năng suất của cừu cái mặc dù cừu cái đối chứng nhẹ hơn từ 306 kg đến 5,7 kg và trung bình gầy hơn khoảng 12%. Tại Chiswick, nơi cừu cái được quản lý chính w88 is nặng hơn 11% so với đối chứng, trọng lượng của cừu sơ sinh cao hơn và tỷ lệ sống sót của cừu con thấp hơn so với đối chứng. Những con cừu đực giống HH (lông cao/thịt nhiều) có trọng lượng sơ sinh cao hơn so với những con cừu đực giống LH và HL (lông/thịt). Lợi thế về trọng lượng của con đực có thịt cao thường được thể hiện qua giai đoạn cai sữa, sau cai sữa và trọng lượng thân thịt. Có rất ít ảnh hưởng của kiểu gen cừu đến len ngoại trừ cừu HL có chiều dài kim dài hơn HH và HL. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các kiểu gen của cừu về trọng lượng khớp thân thịt tính theo tỷ lệ trọng lượng thân thịt. Tuy nhiên, một sự khác biệt thú vị về mỡ thân thịt là cừu LH có lượng mỡ nhiều hơn HL 20%. 
 Nói chung không có kiểu gen rõ ràng do tương tác môi trường, mặc dù số lượng con cháu không đủ để kiểm tra điều này một cách kỹ lưỡng. Một ngoại lệ là tỷ lệ mặc quần áo trong đó hai con đực giống, đều là Merinotech, cho thấy thứ hạng khác nhau trên hai địa điểm. Con cháu của đực giống HH có tỷ lệ mặc quần áo ở Chiswick thấp hơn nhiều so với Turretfield trong khi đực giống LH thì ngược lại. Tóm lại, việc quản lý chính w88 is cừu cái ít ảnh hưởng đến sản xuất thịt cừu ở hai môi trường trong khi việc chọn lọc di truyền cho các con đực tăng trưởng cao cho thấy lợi thế về tốc độ tăng trưởng và trọng lượng thân thịt. Việc lựa chọn những con đực có lông cừu cao ít ảnh hưởng đến đường kính sợi hoặc trọng lượng lông cừu. Thực tế là con cháu của những con đực có lông len thấp có lượng mỡ thân thịt nhiều hơn những con đực có lông len cao rất đáng lưu ý.

Thêm thông tin

Người quản lý dự án: Robert Banks
Nhà nghiên cứu sơ cấp: Tư vấn liên doanh Úc