Quay lạiR&D chính

P.PSH.0133 Quy w88 im khử nước bằng kiềm để vô hiệu hóa TSE và phê duyệt theo quy định

Ngày bắt đầu dự án: 04 tháng 8 năm 2003
Ngày kết thúc dự án: 30 tháng 6 năm 2006
Ngày xuất bản: 30 tháng 6 năm 2006
Trạng thái dự án: Đã hoàn thành

Tóm tắt

​MLA và Australian Dehydration Technologies PTY Ltd đã cộng tác trong một loạt dự án liên quan đến  sản xuất bột thịt và xương từ chất thải của lò mổ, đặc biệt tập trung vào quy w88 im ADT như một phương pháp vô hiệu hóa Bệnh não xốp truyền nhiễm (TSE).
Nghiên cứu
Nghiên cứu ban đầu được tiến hành với MLA là đánh giá quy w88 im ADT như một phương pháp thay thế để sản xuất bột thịt và xương từ chất thải của lò mổ. Từ đó, người ta xác định rằng quy w88 im ADT là quy w88 im tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và có thể dễ dàng áp dụng vào quy w88 im chế biến chung để sản xuất bữa ăn giàu protein chất lượng cao.
Dự án nghiên cứu P.PSH.0133 đặc biệt nhắm đến quy w88 im ADT như một phương pháp vô hiệu hóa TSE. Tác nhân gây TSE là một loại protein prion có hình dạng bất thường. Lý thuyết sinh hóa về việc vô hiệu hóa TSE trong trường hợp này là tất cả protein bao gồm protein prion sẽ bị phân hủy hoặc thủy phân thành các polypeptide nhỏ do đó làm bất hoạt tác nhân TSE nguyên nhân, protein prion. Độ kiềm cao được biết là có khả năng thủy phân protein với mức độ thủy phân bị chi phối bởi nồng độ chất kiềm, nhiệt độ và thời gian phản ứng.
Các cơ quan quản lý của EU cho rằng BSE bị bất hoạt nếu tất cả protein bị thủy phân đến kích thước bằng< 10 KDa[1]. The first experimentation of this project was to determine the alkali concentration, reaction temperature and time to achieve complete protein hydrolysis to poly peptides of < 5 KDa in laboratory studies using bovine brain material as the start medium. Once these hydrolysis parameters were determined, they were applied to actual decanter solids from a commercial rendering plant and the degrees of hydrolysis determined. Hydrolysis levels of < 5 KDa were demonstrated.  
Giai đoạn tiếp theo của nghiên cứu là áp dụng các thông số xử lý tương tự cho vật liệu chứa vật liệu TSE hoạt động. Sự phụ thuộc sinh học ở Scotland, người đã thực hiện hai thí nghiệm tương tự về ADT trước đây đã được ký hợp đồng thực hiện công việc này. Bất chấp mọi sự trợ giúp, họ vẫn không thể chuẩn bị mẫu chính xác để phân tích. Hợp đồng với Biodepend đã bị chấm dứt và NewLab BioQuality AG ở Đức được giao nhiệm vụ tiến hành thử nghiệm. Công việc này sau đó được tiến hành mà không gặp bất kỳ khó khăn nào với kết quả cho thấy sự thủy phân hoàn toàn tất cả các protein bao gồm cả protein prion cũng như sự bất hoạt được xác định bằng xét nghiệm immunoblot.  
Từ những dữ liệu và phát hiện nghiên cứu này, tài liệu sau đây đã được chuẩn bị. Tài liệu chứa tất cả dữ liệu vào một tài liệu thông tin. Giáo sư Milton Hearn chuẩn bị một tài liệu để w88 im lên các cơ quan quản lý của Australia và Quốc tế nhằm phê duyệt quy w88 im ADT như một phương pháp vô hiệu hóa TSE trong chất thải của lò mổ nói chung. Phân tích HACCP cho quy w88 im.
Kết quả nghiên cứu
Từ nghiên cứu, người ta đã xác định rằng:Quy w88 im ADT có thể được vận hành ở mức độ an toàn để vô hiệu hóa bất kỳ TSE nào có trong tài liệu gốc xuống mức an toàn. Không tìm thấy trở ngại kỹ thuật nào đối với việc áp dụng trên quy mô lớn; do đó, quy w88 im này được chuẩn bị về mặt kỹ thuật để xử lý từ 1 tấn/giờ đến hơn 20 tấn/giờ. Các thông số về vốn và chi phí vận hành nằm trong mức chấp nhận được về mặt thương mại.
Nhận nuôi
Với việc việc ngừng hoạt động BSE/TSE hiện nay dường như ít quan trọng hơn, cho đến nay (2014) công nghệ này đã bị hạn chế hoặc không có hoạt động thương mại nào được áp dụng ở Úc hoặc nước ngoài.  Thay vào đó, lợi ích chính của quá w88 im này được coi là hiệu quả sử dụng năng lượng hơn là an toàn thực phẩm và do đó, một nhà máy thí điểm đang được xây dựng thông qua dự án P.PSH.0532 để chứng minh lợi ích này.
ADT và MLA cũng đồng tài trợ cho hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho quy w88 im ADT trên toàn thế giới.