‘Trạm link w88 moi nhat’, Quận sông Victoria, Lãnh thổ phía Bắc
Sở Công nghiệp Du lịch và Thương mại Lãnh thổ phía Bắc (NT DITT) đã tiến hành thử nghiệm bổ sung phốt pho (P) tại Trạm nghiên cứu sông Victoria (được người dân địa phương gọi là 'link w88 moi nhat') từ năm 2014 đến năm 2019. Thử nghiệm được thiết kế để cung cấp các phép đo khách quan cho người chăn nuôi bò thịt về lợi ích của việc bổ sung P cho những người chăn nuôi chăn thả đồng cỏ bản địa điển hình của Quận sông Victoria (VRD).
link w88 moi nhat có diện tích khoảng 31.400ha ở VRD, cách Katherine, NT khoảng 220km về phía tây nam. VRD có ba loại đất chính bao gồm đất sét nứt, đất đỏ chứa canxi và đất đỏ cát. Đất có tính trung tính đến hơi kiềm và phần lớn thiếu lân (<5 mg/kg Colwell lân). Giống như nhiều vùng phía bắc Australia, huyện có mùa mưa gió mùa rõ rệt (tháng 11 đến tháng 3) sau đó là mùa khô (tháng 4 đến tháng 10). link w88 moi nhat nhận được lượng mưa trung bình 760mm với hầu hết rơi vào khoảng tháng 12 và tháng 3.
Trong những năm gần đây, việc bổ sung phốt pho là khía cạnh chính trong nghiên cứu tại link w88 moi nhat. Tùy theo mùa, link w88 moi nhat điều hành khoảng 880 nhà chăn nuôi Brahman được quản lý rộng rãi, có thể so sánh với hầu hết các cơ sở thương mại trong khu vực. Chương trình bổ sung bao gồm việc cung cấp hỗn hợp khô urê/muối khô trong mùa khô và hỗn hợp khô phốt pho/muối trong mùa mưa.
Việc quản lý đàn giống thường xuyên bao gồm:
- hai đợt tập trung để cai sữa
- thực hành link w88 moi nhat bao gồm tiêm phòng bệnh ngộ độc và bệnh vibriosis
- thu thập dữ liệu bao gồm thử thai và đo cân nặng, chiều cao, tình trạng cơ thể và tình trạng tiết sữa
- lấy mẫu máu theo yêu cầu.
Thông thường, đợt cai sữa đầu tiên được hoàn thành vào tháng 5 và đợt cai sữa thứ hai vào tháng 9 trước khi bắt đầu đẻ. Sau khi cai sữa, bò cái tơ được tách riêng khỏi bò giống lớn hơn cho đến khi chúng cai sữa cho con bê đầu tiên vào khoảng ba tuổi rưỡi. Chúng giao phối lần đầu tiên khi chúng được hai tuổi với những con bò đực non, từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 3. Việc đánh giá đồng cỏ được các nhà khoa học vùng link w88 moi nhat tiến hành hàng năm và thông tin này được sử dụng để đặt ra tỷ lệ thả giống cho mỗi bãi link w88 moi nhat.
Vào tháng 5 năm 2014, 179 bò cái tơ cai sữa Brahman được phân ngẫu nhiên vào hai chiến lược bổ sung:
- Không bổ sung P (-P) và
- có bổ sung P (+P).
Các chất bổ sung lỏng lẻo do Ridley AgriProducts cung cấp đã được cung cấp cho cả hai nhóm; thức ăn bổ sung mùa khô cho nhóm +P chứa P (25% MCP, 25% urê, 10% Gran Am., 40% muối, 1% khoáng vi lượng) trong khi thức ăn cho nhóm -P không chứa P (25% urê, 10% Gran Am., 64% muối, 1% khoáng vi lượng).
Lớp +P mùa mưa chứa 42,5% MCP, 7,5% Gran Am., 50% muối. Lớp -P mùa mưa không chứa P (73,5% muối, 7,5% Gran Am., 19% đá vôi). Hai nhóm chăn thả các bãi chăn thả liền kề và các đàn chuyển đổi bãi chăn thả hàng năm để giảm thiểu bất kỳ ảnh hưởng nào đến bãi link w88 moi nhat.
Hai nhóm được quản lý theo cách giống nhau ngoại trừ việc bổ sung P nên sự khác biệt là do việc bổ sung P. Không có con vật nào bị tiêu hủy trong quá trình nghiên cứu và mọi tổn thất đều được thay thế để duy trì tỷ lệ thả giống không đổi.
Tuy nhiên, gia súc thay thế không được đưa vào hiệu suất đo được của hai đàn.
Kết quả dùng thử
Trọng lượng sống trung bình (LW) của bò cái tơ trong hai nghiệm thức khi bắt đầu nghiên cứu là rất giống nhau (~174kg).
Không có sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng trong mùa khô sau cai sữa đầu tiên (tháng 5 đến tháng 10 năm 2014) nhưng bò +P tăng thêm 33kg trong mùa mưa 2014–15. Trọng lượng sống trung bình của vật nuôi được bổ sung +P nặng hơn ở mỗi lần tập hợp kể từ thời điểm này trở đi (Hình CS1.1). Ví dụ: bò đang cho con bú trong nhóm được bổ sung +P nặng hơn >100kg so với nhóm không được bổ sung P ở giai đoạn cai sữa.
Tỷ lệ có thai của mỗi đợt điều trị tại mỗi đợt tập trung được trình bày trong Bảng CS1.1. Dữ liệu được hiển thị cho tất cả động vật (Tất cả) cũng như cho từng trạng thái tiết sữa (ướt và khô). Nhóm được bổ sung P có tỷ lệ mang thai cao hơn nhóm không bổ sung P.
Tỷ lệ tử vong mỗi năm (Bảng CS1.2) cao hơn ở những con bò không được bổ sung P và đến tháng 5 năm 2019, 14,8% số động vật ban đầu được phân bổ vào phương pháp điều trị -P đã chết/mất tích so với 2,3% từ phương pháp xử lý +P.
Tỷ lệ tử vong ở bò -P lẽ ra sẽ cao hơn nhưng những con bò đang cho con bú có điểm thể trạng dưới 2 đã bị loại khỏi thử nghiệm vì lý do phúc lợi vào năm 2017 và 2019. Những con bò này được cho ăn bổ sung cho đến khi chúng cải thiện. Vào tháng 5 năm 2019, thử nghiệm đã kết thúc sớm hơn một năm so với kế hoạch vì một số con bò đang cho sữa được điều trị bằng -P có triệu chứng mắc bệnh chân cụt và thể trạng kém.
Hình CS1.1:Dữ liệu về lộ trình tăng trưởng của tất cả bò (đang cho con bú và không cho con bú) ở các nghiệm thức -P và +P (điểm biểu thị số lần cân gia súc)

Bảng CS1.1:Tỷ lệ mang thai của mỗi phương pháp điều trị tại các đợt cai sữa đầu tiên trong mỗi năm
|
Cho con bú |
Khô |
Ướt |
Tất cả |
|||
|
Điều trị |
-P |
+P |
-P |
+P |
-P |
+P |
|
2016 |
60.2% |
70.0% |
|
|
|
|
|
2017 |
88.2% |
90.0% |
5.1% |
30.0% |
46.9% |
56.7% |
|
2018 |
96.0% |
95.8% |
20.0% |
59.6% |
67.5% |
78.9% |
|
2019 |
84.8% |
92.9% |
9.3% |
75.4% |
42.1% |
80.9% |
Bảng CS1.2:Tỷ lệ tử vong (tỷ lệ phần trăm động vật chết/mất tích) trong mỗi lần điều trị trong suốt nghiên cứu
|
|
Tỷ lệ tử vong tích lũy |
|
|
P- |
P+ |
|
|
Số bắt đầu |
|
|
|
2014/15 |
2.3% |
1.1% |
|
2015/16 |
5.7% |
1.1% |
|
2016/17 |
8.0% |
1.1% |
|
2017/18 |
9.1% |
1.1% |
|
2018/19 |
14.8% |
2.2% |
Năng suất tính theo kg thịt bò được sản xuất từ mỗi phương pháp xử lý cao hơn đáng kể đối với đàn +P. Trong 5 năm thử nghiệm, 60.146kg trọng lượng sống được sản xuất từ nhóm +P so với 34.099kg từ nhóm -P (Bảng CS1.3). Thêm $7,899 đã được chi cho việc bổ sung cho nhóm +P và giá trị trọng lượng tăng thêm $62,235 nếu cả hai phương pháp điều trị đều bắt đầu với 100 bò cái tơ.
Dữ liệu từ bốn năm đầu tiên của nghiên cứu này được sử dụng để mô hình hóa hiệu quả của việc bổ sung P trên đàn đàn trung bình ở vùng Katherine (NT) (xem Bảng 7.1 trong Chương 7). Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng nó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh hàng năm tăng mạnh (> 500.000 đô la Úc) và có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là 172%. Kết quả xác nhận rằng việc bổ sung P rất có lợi trong nghiên cứu điển hình này.
Kết luận
Hiệu suất của bò giống được cho ăn bổ sung P trong thí nghiệm link w88 moi nhat là một sự cải thiện đáng kể so với những bò giống không được cho ăn P trong cùng điều kiện chuồng trại. Phân tích kinh tế (tham khảo Chương 7) cho thấy nó mang lại lợi nhuận và có lợi ích rõ ràng về mặt sức khỏe và phúc lợi động vật. Các phản ứng được tạo ra về năng suất của động vật so với chi phí bổ sung P tương đối thấp đã tạo cơ sở cho các nhà sản xuất thịt bò trên đất thiếu P ở miền bắc Australia nuôi P.
Bảng CS1.3:Tóm tắt sản lượng và chi phí của mỗi phương pháp xử lý (được tính cho cả hai phương pháp xử lý bắt đầu từ 100 bò cái tơ)
|
|
-P |
+P |
Chênh lệch (+P trừ -P) |
|
Tổng trọng lượng bê sinh ra (kg) |
17,464 |
29,520 |
12,056 |
|
Tổng trọng lượng tăng của con cái (kg) |
13,134 |
25,551 |
12,417 |
|
Tổng trọng lượng thịt bò sản xuất (kg) |
30,598 |
55,071 |
24,472 |
|
Giá trị thịt bò sản xuất (@ bò = $1,5/kg, con cai sữa = $3/kg) |
$72,094 |
$126,886 |
$54,792 |
|
Tổng giá trị thực phẩm bổ sung đã tiêu thụ |
$8,783 |
$15,872 |
$7,089 |

